Nhãn hiệu là một đối tượng được bảo hộ theo quy định về quyền sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nhãn hiệu là một biểu tượng của hàng hoá/ dịch vụ, nơi mà những chủ thể sản xuất, kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thể hiện giá trị thương mại của mình. Nhãn hiệu được chia thành 5 nhóm gồm: nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu nổi tiếng, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận. Trong đó, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận thường gây nhầm lẫn cho người dùng về tính năng của chúng. Bài viết này với mục đích giúp đọc giả phân biệt được nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu thông thường mong rằng sẽ mang lại những thông tin bổ ích cho bạn đọc.
Về khái niệm:
Nhãn hiệu tập thể: là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
Nhãn hiệu chứng nhận: Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Như vậy có thể thấy, cả hai loại nhãn hiệu này đều được nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng. Tuy nhiên, mục đích sử dụng lại hoàn toàn khác biệt nhau. Nếu nhãn hiệu tập thể cho phép phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên trong cùng một tổ chức với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác thì nhãn hiệu chứng nhận lại chứng nhận một số đặc tính của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nhãn hiệu tâph thể và nhãn hiệu chứng nhận, chủ thể quyền cần phải tiến hành thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Về chủ thể đăng ký:
Nhãn hiệu tập thể: Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể.
Nhãn hiệu chứng nhận: Tổ chức nhất định có chức năng kiểm soát, chứng nhận hàng hóa dịch vụ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.
Về chủ thể sử dụng:
Nhãn hiệu tập thể: Tổ chức và thành viên của tổ chức đăng ký nhãn hiệu tập thể.
Nhãn hiệu chứng nhận: Cá nhân, tổ chức có hàng hóa, dịch vụ đạt tiêu chuẩn đặt ra đối với nhãn hiệu đã được chứng nhận và được chủ sở hữu cho phép gắn nhãn hiệu chứng nhận.
Về thời hạn và phạm vi bảo hộ:
Cũng giống như nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận có giấy chứng nhận đăng ký có hiệu lực từ ngày cấp kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần mười năm. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam và sản phẩm/ dịch vụ mà chủ thể đó đăng ký.
NACI LAW,
Văn phòng Hà Nội: Tầng 6, Khu văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng Hồ Chí Minh: Tầng 4 Lô A Số 974, đường Trường Sa, Phường 12, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Luật sư Việt Nam: +84. 9789 38 505.
Luật sư Hàn Quốc: +84. 904 537 525.
Cam kết của Naci Law khi thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng:
- Luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc tế.
- Cập nhật, thông báo tiến độ theo giai đoạn cho khách hàng.
- Luôn tìm các phương án để hạn chế tốt nhất các rủi ro và giải quyết tận cùng nếu có các rủi ro phát sinh.
- Hoàn lại chi phí cho khách hàng nếu đã nỗ lực nhưng không thể hoàn thành được công việc.