Cho thuê máy móc, thiết bị tưởng chừng là một ngành nghề đơn giản, không có điều kiện gì phức tạp. Tuy nhiên, khi một công ty có vốn đầu tư nước ngoài muốn thực hiện ngành nghề cho thuê máy móc, thiết bị thì lại cần lưu ý một số điểm quan trọng. Máy móc, thiết bị được phân ra làm 2 nhóm: máy móc thiết bị kèm người điều khiển và máy móc, thiết bị không kèm người điều khiển.
1. Máy móc, thiết bị xây dựng không có người điều khiển (CPC 83109)
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP: Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành để xem xét, quyết định.
Ngành nghề “Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng không kèm người điều khiển” chưa cam kết tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO. Đối với những nhà đầu tư mang quốc tịch của các nước Asean thì có thể căn cứ vào Hiệp định khung Asean về dịch vụ (AFAS) thì phải thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 51% theo Biểu cam kết Asean. Ngoài ra, đối với nhà đầu tư mang quốc tịch của các nước ngoài Asean, giữa Việt Nam và quốc gia đó chưa quy định về việc mở cửa thị trường đối với hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng không kèm người điều khiển, khi doanh nghiệp muốn đăng ký bổ sung ngành nghề, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản hỏi ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý ngành. Trên thực tế, Naci Law đã đăng ký thành công bổ sung mục tiêu “Cho thuê máy móc, thiết bị không kèm người điều khiển” cho một số nhà đầu tư mang quốc tịch Hàn Quốc, Nhật Bản,…
2. Máy móc, thiết bị xây dựng kèm người điều khiển (CPC 518)
Khác với hoạt động “Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng không kèm người điều khiển” thì hoạt động “Cho thuê máy móc, thiết bị có người vận hành” (CPC 518) đã được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO. Vì vậy, nhà đầu tư thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên WTO có thể đăng ký hoạt động này.
3. Lưu ý đối với những máy móc, thiết bị nhập khẩu vào Việt Nam để thực hiện hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng: Máy móc, thiết bị xây dựng đã qua sử dụng khi nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 18/2019/QQĐ-TTg quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
Tiêu chí nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng
Máy móc, thiết bị đã qua sử dụng được phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:Tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm. Đối với một số máy móc, thiết bị thuộc lĩnh vực cụ thể như cơ khí, sản xuất chế biến gỗ được quy định tại Phụ lục I Quyết định số 18/2019/QQĐ-TTg thì tuổi của thiết bị được quy định tới 15- 20 năm
a, Được sản xuất theo tiêu chuẩn:
b, Phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;
c, Trường hợp không có QCVN liên quan đến máy móc, thiết bị nhập khẩu, thì máy móc, thiết bị nhập khẩu phải được sản xuất phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
4. Điều kiện về giấy phép
Căn cứ quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP thì “Hoạt động cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành” thuộc trường hợp phải xin giấy phép kinh doanh.
Như vậy, đối với hoạt động “Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng không kèm người điều khiển”, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi bổ sung mục tiêu theo thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải tiến hành thủ tục xin giấy phép kinh doanh “Cho thuê hàng hóa” tại Sở Công thương cấp tỉnh.
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Naci Law về thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề “Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng” của công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Để được tư vấn, giải đáp pháp luật và môi trường đầu tư tại Việt Nam vui lòng liên hệ:
NACI LAW,
Văn phòng Hà Nội: Tầng 6, Khu văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng Hồ Chí Minh: Tầng 4 Lô A Số 974, đường Trường Sa, Phường 12, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Luật sư Hàn Quốc: +84. 904 537 525.
Luật sư Việt Nam: +84. 9789 38 505
Cam kết của Naci Law khi thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng:
- Luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc tế.
- Cập nhật, thông báo tiến độ theo giai đoạn cho khách hàng.
- Luôn tìm các phương án để hạn chế tốt nhất các rủi ro và giải quyết tận cùng nếu có các rủi ro phát sinh.
- Hoàn lại chi phí cho khách hàng nếu đã nỗ lực nhưng không thể hoàn thành được công việc.