Kiến thức pháp luật

Luat chia tai san khi bo me con song

Khi bố mẹ còn sống, con cái không có quyền yêu cầu chia tài sản theo quy định về thừa kế, vì thời điểm mở thừa kế là khi người có tài sản qua đời. Thay vào đó, bố mẹ có toàn quyền quyết định việc định đoạt tài sản của mình thông qua việc tặng cho tài sản hoặc lập di chúc để lại tài sản cho con. Trong bài viết này, hãy cùng NaciLaw tìm hiểu luật chia tài sản khi bố mẹ còn sống và những quy định liên quan. 

1. Các hình thức phân chia tài sản khi bố mẹ còn sống

Việc phân chia tài sản cho con cái khi bố mẹ còn sinh tiền thể hiện ý chí định đoạt tài sản của bố mẹ, mong muốn để lại tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho con cái. Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, luật chia tài sản khi bố mẹ còn sống chỉ có thể thực hiện thông qua hai hình thức chính: tặng cho tài sản hoặc lập di chúc để lại thừa kế.

Cả hai hình thức này đều cần đảm bảo nội dung và hình thức theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về tặng cho tài sản và việc lập di chúc. Việc lựa chọn hình thức nào phụ thuộc vào mục đích và nguyện vọng của bố mẹ trong việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản.

1.1. Bố mẹ phân chia tài sản qua hình thức tặng cho

Việc tặng cho tài sản giữa bố mẹ và con cái được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho. Hợp đồng này có thể lập bằng lời nói hoặc thành văn bản tùy theo tính chất tài sản. Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.

Theo pháp luật dân sự, khi bố mẹ còn sống và muốn tặng cho tài sản cho con, việc lập thành văn bản không phải lúc nào cũng bắt buộc, ngoại trừ trường hợp tặng cho bất động sản. Tuy pháp luật không bắt buộc với động sản, nhưng việc lập thành văn bản vẫn rất cần thiết để làm bằng chứng pháp lý khi có tranh chấp phát sinh sau này.

Điều kiện về chủ thể:

Để hợp đồng tặng cho tài sản phát sinh hiệu lực pháp luật, cần đảm bảo các điều kiện về chủ thể sau:

  • Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc hay lừa dối
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội

Điều kiện về hình thức:

Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm hoàn tất đăng ký theo quy định tại Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015.

Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản đó phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Trong trường hợp bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015.

Nếu bố mẹ muốn phân chia tài sản và đồng thời chuyển quyền sở hữu cho các con ngay khi còn sống thì cần tiến hành theo thủ tục tặng cho tài sản. Điều quan trọng là phải đảm bảo bố mẹ còn minh mẫn, sáng suốt và nhận thức đầy đủ trong việc tặng cho tài sản cho các con. Đặc biệt đối với tặng cho bất động sản là quyền sử dụng đất, phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực, còn đối với bất động sản là nhà ở thì phải đăng ký quyền sở hữu theo đúng quy định.

Luat chia tai san khi bo me con song 1

Cho tặng tài sản cần có giấy tờ cụ thể

1.2. Bố mẹ phân chia tài sản qua di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015. Bố mẹ có thể phân chia tài sản bằng việc lập di chúc trong trường hợp chưa muốn chuyển quyền sở hữu cho các con ngay khi còn sống vì những lý do cá nhân hoặc để đảm bảo quyền lợi của mình.

Việc phân chia tài sản bằng hợp đồng tặng cho hay di chúc đều là hình thức chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác. Tuy nhiên, xét về bản chất pháp lý thì hai hình thức này khác hoàn toàn và trình tự, thủ tục thực hiện cũng có sự khác biệt rõ rệt.

Căn cứ Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ: "Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này." Khác với phân chia tài sản bằng hợp đồng tặng cho có hiệu lực ngay, phân chia tài sản bằng việc lập di chúc chỉ phát sinh hiệu lực khi người để lại di chúc qua đời.

Điều kiện có hiệu lực của di chúc:

Về chủ thể: Người để lại di sản phải là người thành niên, có trí tuệ minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được phép lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người được hưởng thừa kế theo di chúc là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Bên cạnh đó, người được nhận di sản phải được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Trường hợp người hưởng thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Về hình thức di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản theo quy định, bao gồm các trường hợp sau:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực

Trong trường hợp người để lại di chúc không thể lập bằng văn bản vì lý do sức khỏe hoặc hoàn cảnh đặc biệt thì có thể lập di chúc miệng nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Sau đó, người làm chứng phải lập thành văn bản ghi chép đầy đủ ý chí của người để lại di chúc bằng miệng, cùng ký tên hoặc điểm chỉ để xác nhận.

Nếu bố mẹ phân chia tài sản bằng di chúc thì nên lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực để đảm bảo hiệu lực pháp lý tối đa của di chúc. Sau khi bố mẹ qua đời, những người được hưởng di sản theo di chúc sẽ tiến hành thủ tục khai nhận thừa kế và chuyển quyền sở hữu theo đúng quy định của pháp luật.

2. Thủ tục bố mẹ tặng cho nhà đất cho con

Điều kiện để bố mẹ tặng cho nhà đất hợp pháp cho con

Để việc tặng cho nhà đất từ bố mẹ cho con có giá trị pháp lý, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
  • Đất không có tranh chấp với bất kỳ bên nào
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Quyền sử dụng đất còn trong thời hạn sử dụng đất theo quy định

Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất

Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gốc
  • Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập
  • Giấy chứng minh về mối quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho (bố, mẹ) và bên nhận tặng cho (con đẻ)
  • Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Văn bản ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục (nếu có)
  • Giấy tờ pháp lý cá nhân của người được ủy quyền (nếu có)

Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Lập Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất, sau đó tiến hành công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Bước 2: Nộp hồ sơ đầy đủ tại Bộ phận một cửa Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nơi có bất động sản.

Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới theo thời gian hẹn của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý khi cho tặng nhà đất cho con đẻ

Trường hợp cha, mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, người được tặng cho vẫn phải thực hiện thủ tục kê khai thuộc đối tượng miễn thuế tại Chi cục Thuế của quận, huyện nơi có bất động sản để được xác nhận và hoàn tất thủ tục hành chính.

Luat chia tai san khi bo me con song 2

Cho tặng nhà đất cần làm đầy đủ hồ sơ, giấy tờ

3. Thủ tục lập di chúc thừa kế cho con

Bước 1: Xác định ý chí lập di chúc

Người lập di chúc cần đảm bảo có ý định rõ ràng, tự nguyện về việc để lại tài sản cho con và cách thức phân chia cụ thể. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.

Bước 2: Chuẩn bị tài liệu cần thiết

Cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy tờ xe...
  • Giấy tờ tùy thân của người lập di chúc và người hưởng di sản (CMND/CCCD, hộ chiếu)

Bước 3: Soạn thảo di chúc

Người lập di chúc có thể tự soạn thảo di chúc hoặc nhờ luật sư, chuyên gia pháp lý hỗ trợ soạn thảo để đảm bảo đầy đủ yếu tố pháp lý. Di chúc cần có các nội dung cơ bản sau:

  • Tiêu đề: "Di chúc"
  • Thông tin người lập di chúc: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số CMND hoặc CCCD
  • Ngày, tháng, năm lập di chúc
  • Nêu rõ tài sản để lại (mô tả cụ thể về vị trí, diện tích, giá trị...)
  • Người thừa kế (tên đầy đủ, mối quan hệ với người lập di chúc)
  • Lời đề nghị hoặc chỉ định rõ ràng về cách chia tài sản cho từng người
  • Chữ ký của người lập di chúc

Bước 4: Tiến hành công chứng hoặc chứng thực

Mang di chúc đã soạn thảo cùng các giấy tờ cần thiết đến Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường để tiến hành công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Bước 5: Nộp lệ phí chứng thực hoặc thù lao công chứng

Lệ phí chứng thực được quy định tại Thông tư 226/2016/TT-BTC. Thù lao công chứng được quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Bước 6: Lưu trữ di chúc

Giữ bản di chúc gốc ở nơi an toàn, tránh thất lạc hoặc hư hỏng. Nên thông báo cho con cái hoặc người được chỉ định công bố di chúc về nơi lưu trữ di chúc để đảm bảo di chúc được thực hiện đúng ý nguyện khi có sự kiện pháp lý xảy ra.

4. Con cái có quyền đòi chia tài sản khi bố mẹ còn sống không?

Không, con cái không có quyền đòi chia tài sản của bố mẹ khi bố mẹ còn sống theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoại trừ trường hợp tài sản đó là tài sản chung của bố mẹ với con cái theo quy định về sở hữu chung, hoặc bố mẹ tự nguyện tặng cho hoặc cho phép con cái được hưởng quyền sử dụng tài sản.

Pháp luật quy định rõ ràng rằng luật chia tài sản khi bố mẹ còn sống chỉ có thể thực hiện thông qua việc bố mẹ tự nguyện tặng cho hoặc để lại tài sản đó cho con cái bằng hình thức lập di chúc. Quyền định đoạt tài sản thuộc về chủ sở hữu, do đó bố mẹ có quyền tự quyết định việc phân chia tài sản của mình theo ý nguyện cá nhân, miễn là không vi phạm các quy định của pháp luật.

Trong trường hợp con cái có nhu cầu về tài sản của bố mẹ, việc tốt nhất là thảo luận, trao đổi cởi mở với bố mẹ để tìm ra phương án phù hợp với cả hai bên, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mọi người trong gia đình.

Như vậy, luật chia tài sản khi bố mẹ còn sống được quy định rõ ràng và cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015. Việc hiểu đúng và thực hiện đúng quy định pháp luật sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên trong gia đình, đồng thời tránh những tranh chấp không đáng có. Gia đình nên cởi mở thảo luận và tìm kiếm sự tư vấn của luật sư, chuyên gia pháp lý để có phương án phù hợp nhất.

Thông tin liên hệ Naciaw:

  • Địa chỉ: Tầng 04, Toà nhà Stellar Garden, số 35 Lê Văn Thiêm, Phường Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
  • Hotline: 097.893.8505
  • Email: info@nacilaw.com
  • Website: https://nacilaw.com/ 

Facebook messengerFacebook messenger
Call Now Button