Tin tức

Thu Tuc Giai The Cong Ty1

Tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp

Kinh tế thế giới đang trải qua giai đoạn tồi tệ khi các hoạt động sản xuất cũng như thương mại bị đình trệ, rất nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn khi nguồn thu suy giảm trong khi họ vẫn phải chịu các chi phí như tiền lương, tiền lãi ngân hàng, chi phí mặt bằng kho bãi. Cụ thể trong năm 2020 tại Việt Nam đã có 101.700 doanh nghiệp đăng kí tạm ngừng hoạt động (theo báo cáo của Tổng cục Thống kê) tăng gần 13.9% so với năm trước. Điều này cũng đã được dự báo từ trước khi nhiều doanh nghiệp quyết định tạm ngừng hoạt động để giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng của dịch bệnh và chờ đợi cơ hội để có thể hoạt động trở lại. Vậy để thực hiện thủ tục tạm ngừng hoạt động thì doanh nghiệp sẽ cần thực hiện những thủ tục như thế nào?

Căn cứ Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020:

    1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
    2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
      a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điềukiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiệntương ứng theo quy định của pháp luật;
      b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
      c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
    3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
    4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

=> Để thực hiện thủ tục tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp sẽ phải gửi thông báo đến cơ quan đăng kí kinh doanh kèm theo một số hồ sơ khác bao gồm:

  • Thông báo tạm ngừng kinh doanh (mẫu tham khảo tại Phụ lục II-19 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
  • Quyết định tạm ngừng kinh doanh (của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị công ty cổ phần…)
  • Bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Thời hạn thực hiện: Sau 03 ngày làm việc

Một số lưu ý:

  • Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không quá một năm. Trước khi thời hạn tạm ngừng kết thúc, doanh nghiệp có thể gia hạn thêm một năm nữa nhưng tổng thời gian tạm ngừng liên tiếp không được quá hai năm.
  • Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
  • Về nghĩa vụ thuế năm 2021:
  • Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch 2021 (từ 1/1/2021 đến 31/12/2021) không phải nộp thuế môn bài của năm 2021. Trường hợp tạm ngừng không trọn năm dương lịch phải nộp thuế môn bài của cả năm 2021 vào trước ngày 31/01/2021.
  • Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính của năm 2021 thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2021.
  • Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
  • Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm. Sau thời gian tạm ngừng đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành đi vào hoạt động hoặc thực hiện thủ tục giải thể. Nếu tạm ngừng kinh doanh quá một năm mà không có thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh cũng như Cơ quan thuế thì doanh nghiệp sẽ bị tịch thu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bị xóa thông tin khỏi Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia.
  • Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải thanh toán các khoản nợ, hoàn thành các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp cùng chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh lại trước khi hết thời hạn tạm ngừng trong thông báo tạm ngừng thì phải gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày trước khi bắt đầu hoạt động trở lại.

Naci Law là đơn vị đã có nhiều kinh nghiệm thực hiện thủ tục này cho các doanh nghiệp ở nhiều tỉnh thành trên cả nước. Chúng tôi luôn nỗ lực hết sức mình để giúp đỡ các doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khan này.

Quý Khách hàng vui lòng liên hệ Naci Law để được tư vấn chi tiết.

NACI LAW,

Văn phòng Hà Nội: Tầng 6, Khu văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội.

Văn phòng Hồ Chí Minh: Tầng 4 Lô A Số 974, đường Trường Sa, Phường 12, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Luật sư Hàn Quốc: +84. 904 537 525.

Luật sư Việt Nam: +84. 9789 38 505

Cam kết của Naci Law khi thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng:

  1. Luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc tế.
  2. Cập nhật, thông báo tiến độ theo giai đoạn cho khách hàng.
  3. Luôn tìm các phương án để hạn chế tốt nhất các rủi ro và giải quyết tận cùng nếu có các rủi ro phát sinh.
  4. Hoàn lại chi phí cho khách hàng nếu đã nỗ lực nhưng không thể hoàn thành được công việc.

Facebook messengerFacebook messenger
Call Now Button