Khi thành lập dự án, nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký tiến độ thực hiện với cơ quan đăng ký đầu tư (bao gồm tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động, tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án đầu tư…) và tiến độ này được thể hiện trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần thực hiện theo đúng nội dung đã cam kết. Tuy nhiên, trước diễn biến của dịch Covid – 19 ngày càng phức tạp, nhà đầu tư có thể không thực hiện được như nội dung đã đăng ký. Vì vậy, nhà đầu tư có thể đăng ký giãn tiến độ thực hiện dự án với cơ quan đăng ký đầu tư.
Căn cứ quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư năm 2014:
Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
Nay quy định này hiện tại đã được bãi bỏ. Cụ thể, kể từ khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực, đã chính thức bãi bỏ quy định về giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư để thực hiện thống nhất thủ tục điều chỉnh tiế độ thực hiện dự án đầu tư và đồng bộ với quy định của Luật đất đai 2013. Do đó, có thể thấy nội dung về giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư vẫn còn được quy định tại một số điều khác của Luật đầu tư, cụ thể:
Tại điểm d, khoản 3, điều 41 Luật đầu tư 2020 quy định về trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc trường hợp: “Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu”
Ngoài ra, tại khoản 4 điều 41 Luật đầu tư 2020 cũng có quy định: “Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.”
Nhà đầu tư cần giải trình những nội dung gì để được xem xét giãn tiến độ thực hiện dự án?
Để được chấp thuận giãn tiến độ thực hiện dự án thì việc giải trình và chứng minh nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án là vô cùng quan trọng. Nội dung giải trình bao gồm:
1) Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;
2) Giải trình lý do khách quan dẫn đến việc không thể thực hiện được như tiến độ đã cam kết và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án cụ thể;
3) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động;
4) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.
Tổng thời gian giãn tiến độ thực hiện dự án: 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục tình trạng bất khả kháng không tính vào tổng thời gian giãn tiến độ.
Naci Law đã thực hiện thành công việc giãn tiến độ thực hiện dự án cho một số dự án tại các tỉnh như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội… do những nguyên nhân khách quan mà nhà đầu tư chưa thể triển khai dự án theo đúng tiến độ đã đăng ký tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Để được tư vấn chi tiết về thủ tục pháp lý này, Qúy Khách hàng vui lòng liên hệ Naci Law để được hỗ trợ.
NACI LAW,
Văn phòng Hà Nội: Tầng 6, Khu văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng Hồ Chí Minh: Tầng 4 Lô A Số 974, đường Trường Sa, Phường 12, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Luật sư Hàn Quốc: +84. 904 537 525.
Luật sư Việt Nam: +84. 9789 38 505.
Cam kết của Naci Law khi thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng:
- Luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc tế.
- Cập nhật, thông báo tiến độ theo giai đoạn cho khách hàng.
- Luôn tìm các phương án để hạn chế tốt nhất các rủi ro và giải quyết tận cùng nếu có các rủi ro phát sinh.
- Hoàn lại chi phí cho khách hàng nếu đã nỗ lực nhưng không thể hoàn thành được công việc.