Theo quy định tại Điều I.2(c) trong Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hiện diện thương mại là một phương thức cung ứng dịch vụ mà một thành viên thực hiện thông qua việc thiết lập một hiện diện thương mại trên lãnh thổ của một nước thành viên khác.
Trên cơ sở cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhà đầu tư nước ngoài có thể thiết lập sự hiện diện lâu dài tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ và thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua ba (03) hình thức sau:
- Đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Đầu tư theo hình thức thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam
Trong phạm vi phần tư vấn này, Nacilaw chỉ tập trung vào hình thức thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
STT | Tiêu chí | Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài | Chi nhánh của thương nhân nước ngoài | Công ty 100% vốn nước ngoài |
1 | Điều kiện thành lập | – Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
– Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; – Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; – Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; – Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành). Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP |
– Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
– Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký; – Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; – Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài; – Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành. Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP |
- Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Thực hiện thủ tục Đăng ký thành lập doanh nghiệp. (Luật đầu tư 2020 và Luật Doanh nghiệp 2020) |
2 | Chức năng | Không có chức năng kinh doanh, chỉ đóng vai trò xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường, hỗ trợ công ty mẹ trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư, giám sát việc thực hiện hợp đồng đã ký kết bởi công ty mẹ tại Việt Nam, và thực hiện các hoạt động liên lạc với đối tác, khách hàng hoặc cơ quan chức năng. | Được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam dưới tên riêng, sử dụng tài khoản riêng, và chịu trách nhiệm trong phạm vi được thương nhân mẹ ủy quyền. | Có đầy đủ chức năng kinh doanh, được quyền sản xuất, mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xuất nhập khẩu, phân phối... theo ngành nghề đã đăng ký. |
3 | Chủ thể ký kết hợp đồng kinh doanh | Thương nhân ở nước ngoài là chủ thể ký kết hợp đồng.
Do không được phép phát sinh doanh thu từ hoạt động thương mại, VPĐD không thể ký kết hợp đồng thương mại dưới tên riêng, không được thực hiện hoặc nhận thanh toán trực tiếp, cũng không được mua bán hàng hóa tại thị trường Việt Nam hay thay mặt công ty mẹ thực hiện phân phối sản phẩm. Thay vào đó, VPĐD chỉ được phép thuê văn phòng, tuyển dụng nhân viên Việt Nam và nước ngoài, mở tài khoản ngân hàng để chi trả các chi phí vận hành, và ký các hợp đồng phục vụ cho hoạt động nội bộ, chẳng hạn như thuê mặt bằng, mua sắm văn phòng phẩm, hoặc hợp đồng lao động với nhân sự. Các trường hợp khác, VPĐD chỉ được giao kết hợp đồng theo sự ủy quyền của thương nhân nước ngoài (Khoản 3 Điều 18 Luật Thương mại 2005) |
Tự giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh.
(Khoản 3 Điều 19 Luật Thương mại 2005) |
Tự giao kết hợp đồng với các đối tác |
4 | Thực hiện hợp đồng | Thương nhân ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện hợp đồng với các đối tác tại Việt Nam, VPĐD đóng vai trò liên lạc, hỗ trợ | Tự thực hiện các hợp đồng đã ký kết | Tự thực hiện các hợp đồng đã ký kết |
5 | Thuế | VPĐD chỉ kê khai, đóng thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động làm việc tại VPĐD và phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thuế theo quy định về thuế của quốc gia thương nhân mang quốc tịch | Nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN (nếu phát sinh doanh thu tại VN) như doanh nghiệp thông thường | Công ty 100% vốn nước ngoài thành lập tại Việt Nam mang quốc tịch Việt Nam chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các loại thuế phải nộp: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty mà có thể phải chịu thêm các sắc thuế: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, tiền thuê đất, phí, lệ phí hoặc các loại thuế khác. |
6 | Tên Giấy phép và Thẩm quyền cấp Giấy phép | Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện - Sở Công thương/Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao
(Điều 5 Nghị định 07/2016/NĐ-CP) |
Giấy phép thành lập Chi nhánh - Bộ Công thương
(Điều 6 Nghị định 07/2016/NĐ-CP) |
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Sở Tài chính/Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Cơ quan đăng ký kinh doanh (Điều 39 Luật Đầu tư 2020 và Điều 20 Nghị định 168/2025/NĐ-CP) |
7 | Thời hạn hoạt động theo giấy phép | 05 năm (nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn) và được quyền gia hạn
(Điều 9 Nghị định 07/2016/NĐ-CP) |
05 năm (nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn) và được quyền gia hạn
(Điều 9 Nghị định 07/2016/NĐ-CP) |
Dự án đầu tư ngoài khu kinh tế: không quá 50 năm; trong khu kinh tế: không quá 70 năm và được quyền gia hạn.
Thời gian hoạt động lâu cùng với yêu cầu chi phí đầu tư lớn. Việc thành lập công ty 100% vốn nước ngoài phù hợp với các thương nhân có ý định phát triển kinh doanh lâu dài, ổn định, nghiêm túc với thị trường Việt Nam (Điều 44 Luật Đầu tư 2020) |
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, có thể thấy rằng mỗi hình thức hiện diện thương mại đều có những đặc thù riêng:
- Văn phòng đại diện: phù hợp cho các thương nhân nước ngoài mới bước vào thị trường Việt Nam, mong muốn nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, thiết lập quan hệ với đối tác mà chưa có nhu cầu trực tiếp triển khai hoạt động kinh doanh sinh lợi.
- Chi nhánh: thích hợp đối với các thương nhân nước ngoài đã có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, muốn trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng vẫn giữ sự phụ thuộc pháp lý vào công ty mẹ ở nước ngoài.
- Công ty 100% vốn nước ngoài: là lựa chọn dành cho nhà đầu tư có kế hoạch kinh doanh lâu dài, ổn định, mở rộng thị phần tại Việt Nam, đồng thời mong muốn được hưởng đầy đủ quyền lợi và tự chủ trong hoạt động kinh doanh.
Như vậy, tùy thuộc vào mục tiêu đầu tư, quy mô dự án, mức độ cam kết với thị trường Việt Nam và chiến lược phát triển lâu dài, nhà đầu tư có thể lựa chọn mô hình hiện diện thương mại phù hợp. Trong quá trình cân nhắc, nhà đầu tư nên xem xét đồng thời khía cạnh pháp lý, nghĩa vụ thuế, chi phí vận hành cũng như lợi thế cạnh tranh của từng hình thức để có quyết định tối ưu.