Luật Doanh nghiệp có định nghĩa, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Có thể thấy, việc góp vốn sẽ được thực hiện khi thành lập doanh nghiệp hoặc sau khi thành lập doanh nghiệp để tăng vốn điều lệ. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Nacilaw để hiểu thêm về tài sản dùng để góp vốn bao gồm bao gồm những gì? và phương thức góp vốn có gì khác nhau giữ các loại tài sản góp vốn?
Tài sản góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp:
2. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể thấy rằng pháp luật doanh nghiệp không hạn chế về loại tài sản dùng để góp vốn vào doanh nghiệp. Có thể là tiền hoặc tài sản khác tiền. Quy định này đã tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hơn cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu thành lập hoặc tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, đối với việc góp vốn bằng tài sản khác không phải tiền cũng được quy định cụ thể về việc định giá, bàn giao tài sản góp vốn, tránh cho doanh nghiệp vướng mắc khi góp vốn bằng tài sản.
Định giá tài sản góp vốn sẽ được thực hiện trong trường hợp tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng. Việc định giá được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá thực hiện và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Như đã nói ở trên, việc góp vốn được thực hiện tại hai thời điểm: khi thành lập doanh nghiệp và sau khi thành lập doanh nghiệp. Cụ thể việc định giá tài sản góp vốn tùy từng thời điểm được quy định như sau:
Thứ nhất: Khi thành lập doanh nghiệp.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Thứ hai: Sau khi thành lập doanh nghiệp.
Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Ngoài ra, một thông tin doanh nghiệp nhất định phải nắm được khi thực hiện góp vốn bằng tài sản, đó là chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
ĐẶNG THẢO ANH
Legal Consultant