Hiện nay, không khó để bắt gặp ký hiệu ® trên logo thương hiệu của nhiều nhãn hàng, dịch vụ. Vậy, việc sử dụng ký hiệu này có được phép tùy tiện hay phải tuân theo các quy định nào của pháp luật và thực hiện ra sao, bạn đọc hãy tìm hiểu cùng Nacilaw nhé!
Ý nghĩa của ký hiệu ®
Ký hiệu ® - Registered có nghĩa rằng thương hiệu này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và vẫn đang trong thời gian được bảo hộ độc quyền. Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, để được bảo hộ độc quyền, các cá nhân/tổ chức cần thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam. Theo đó, pháp luật cũng đặt ra nhiều quy định nghiêm ngặt về điều kiện bảo hộ độc quyền nhãn hiệu.
Nacilaw là Đại diện Sở hữu Công nghiệp được Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam cấp phép hoạt động, trong nhiều năm qua đã đồng hành cùng hàng nghìn khách hàng trong và ngoài nước bảo hộ thành công độc quyền thương hiệu tại Việt Nam và tại các thị trường quốc tế.
Việc được phép sử dụng ký hiệu ® trên logo, thương hiệu đem lại nhiều lợi ích to lớn, đó là:
- Đối với chủ sở hữu thương hiệu: Khẳng định với người tiêu dùng và các bên cạnh tranh về việc thương hiệu đã được bảo hộ độc quyền theo quy định của pháp luật. Bất kì ai có hành vi xâm phạm thương hiệu đã được bảo hộ đều phải chịu các hình thức xử lý theo luật. Đồng thời, điều này cũng giúp các doanh nghiệp củng cố và xây dựng uy tín thương hiệu trên thị trường.
- Đối với người tiêu dùng: Dễ dàng nhận biết và an tâm sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp có thương hiệu đã được cấp bảo hộ độc quyền.
Như vậy, ký hiệu ® có ý nghĩa là một ký hiệu chỉ dẫn tình trạng pháp lý của thương hiệu.
Vậy, sử dụng ký hiệu ® ra sao theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam ?
Theo quy định tại Điều 6, Nghị Định số 99/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, hành vi vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp sẽ bị xử lý như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- a) Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
- b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
- c) Chỉ dẫn sai hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
- a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
- b) Buộc cải chính công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;
- c) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.”
Cụ thể hơn, tại Điều 7 của Thông tư 11/2015/TT-BKHCN Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã quy định như sau:
“1. Hành vi chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là việc sử dụng thông tin chỉ dẫn gây hiểu sai lệch rằng đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam mặc dù không được hoặc chưa được bảo hộ, kể cả trường hợp đối tượng đó tuy đã nộp đơn đăng ký nhưng chưa được cấp văn bằng bảo hộ hoặc văn bằng bảo hộ đã bị huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực hoặc hết thời hạn bảo hộ, ví dụ:
- a) In trên sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ chỉ dẫn gây hiểu sai lệch về việc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ như: “nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ độc quyền”, “nhãn hiệu đã được bảo hộ”, “nhãn hiệu thuộc độc quyền của…”, kể cả việc sử dụng ký hiệu chữ ® (chỉ dẫn về việc nhãn hiệu đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu);
- b) In trên sản phẩm, hàng hóa, bao bì sản phẩm, hàng hóa chỉ dẫn gây hiểu sai lệch về việc sản phẩm, hàng hóa được bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp như: “sản phẩm, hàng hóa được bảo hộ độc quyền kiểu dáng công nghiệp”, “sản phẩm, hàng hóa được bảo hộ độc quyền sáng chế”, “sản phẩm được sản xuất từ quy trình được bảo hộ sáng chế của…”, kể cả việc sử dụng ký hiệu chữ “P” hoặc “Patent” cùng các chữ số (chỉ dẫn về việc sản phẩm được cấp Patent - Bằng độc quyền sáng chế).
- Hành vi chỉ dẫn sai hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là:
- a) Hành vi chỉ dẫn sai là hành vi ghi trên hàng hóa hàng chữ “được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp của…” hoặc chỉ dẫn có nghĩa tương tự như vậy, bất kể bằng tiếng Việt hay tiếng nước ngoài, nhưng chưa được chuyển quyền sử dụng hợp pháp đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- b) Hành vi không ghi chỉ dẫn là hành vi không ghi trên hàng hóa, bao bì hàng hóa chỉ dẫn về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.”
Như vậy, chỉ khi nào nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ban hành Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, các chủ sở hữu mới có thể gắn ký hiệu ® lên logo thương hiệu của mình. Đồng thời, việc chỉ dẫn tình trạng pháp lý của thương hiệu cần được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Để tránh những rủi ro không đáng có, Quý Khách hàng cần có sự tư vấn đầy đủ và chính xác từ các chuyên gia. Nacilaw tự tin và sẵn sàng đồng hành cùng Quý Khách hàng trong sứ mệnh bảo hộ độc quyền thương hiệu tại Việt Nam và quốc tế.
Quý Khách hàng cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ Nacilaw.