Tư vấn doanh nghiệp

Pexels winda chariss 1649019544 32329498

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng cạnh tranh và chuyển biến nhanh chóng, việc thúc đẩy mọi nguồn lực trong nước trở thành yêu cầu cấp thiết. Bài viết này bàn về những chính sách mới của Nhà nước – đặc biệt là Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị – nhằm tạo điều kiện cho khối kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ hơn, bền vững hơn và thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế quốc dân.

Kinh tế tư nhân là gì?
Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế gồm các doanh nghiệp, hộ kinh doanh (HKD), cá nhân và các tổ chức sản xuất – kinh doanh thuộc sở hữu tư nhân, hoạt động theo cơ chế thị trường. Đây là lực lượng năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với biến động của thị trường.

Đóng góp của khối kinh tế tư nhân
Những năm qua, kinh tế tư nhân đã đóng vai trò then chốt trong việc tạo việc làm, thúc đẩy tăng trưởng GDP và đổi mới công nghệ. Khu vực này hiện chiếm khoảng 50% GDP, giải quyết việc làm cho hơn 82% lao động trong nền kinh tế. Kinh tế tư nhân cũng là khu vực năng động trong đổi mới công nghệ, sáng tạo sản phẩm và dịch vụ, góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

Thực trạng và nguyên nhân của hạn chế
Tuy nhiên, kinh tế tư nhân vẫn còn đối mặt với nhiều rào cản: năng suất lao động thấp, quy mô nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn, khả năng cạnh tranh hạn chế, ít doanh nghiệp vươn ra toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu đến từ thể chế chưa thực sự thuận lợi, thủ tục hành chính phức tạp, khó tiếp cận các nguồn lực như vốn và đất đai, thiếu chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ và nhân lực. Một phần khác đến từ chính bản thân doanh nghiệp tư nhân chưa chú trọng quản trị chiến lược và đổi mới sáng tạo.
Trong bối cảnh đó, Nhà nước đã nhận thức rõ cần có chính sách đột phá nhằm giải phóng và phát huy tiềm năng của kinh tế tư nhân. Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân là một bước ngoặt về tư duy và hành động. Nghị quyết khẳng định vai trò của kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế, đặt mục tiêu cụ thể và toàn diện đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045. Chính sách mới không chỉ tháo gỡ rào cản pháp lý, mà còn định hướng hỗ trợ doanh nghiệp về công nghệ, nguồn nhân lực, môi trường đầu tư, qua đó tạo nền tảng để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững và hội nhập sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bên cạnh Nghị quyết số 68-NQ/TW, 3 nghị quyết khác được ban hành để thể chế hoá và triển khai Nghị quyết 68 với tinh thần chuẩn bị kịp thời, nhanh chóng nhưng cũng rất chu đáo, chất lượng, bao gồm: Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16/5/2025 về kế hoạch hành động và phát triển kinh tế tư nhân nhằm cụ thể hoá, triển khai thực hiện Nghị quyết 68-NQ/TW; Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân và Nghị quyết 139/NQ-CP kế hoạch của Chính phủ triển khai một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị là văn kiện định hướng chiến lược, có vai trò trung tâm, nền tảng và định hình tư duy phát triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ mới. Ba nghị quyết còn lại (138/NQ-CP, 198/2025/QH15 và 139/NQ-CP) đều có mối quan hệ trực tiếp với Nghị quyết 68, đóng vai trò là các công cụ cụ thể hóa và triển khai thực hiện mục tiêu, định hướng của Nghị quyết 68 trong từng phạm vi trách nhiệm của Chính phủ và Quốc hội.

Trong đó, Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 05 năm 2025 được ban hành nhiều quy định tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân. Nghị quyết này được áp dụng với cả doanh nghiệp, hộ kinh doanh (HKD), cá nhân kinh doanh và với tổ chức, cá nhân khác có liên quan, là các chủ thể hoạt động trong khối kinh tế tư nhân.

Kết cấu của Nghị quyết số 198/2025/QH15

Nghị quyết số 198/2025/QH15 kết cấu 7 chương, 5 chương nội dung chính đã thể chế và luật hoá các chỉ đạo của Trung ương về giải quyết bất cập cho kinh tế tư nhân bao gồm: Cải thiện môi trường kinh doanh; hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, thuê nhà, đất là tài sản công; hỗ trợ tài chính, tín dụng và mua sắm công; hỗ trợ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đào tạo nhân lực; hỗ trợ hình thành doanh nghiệp vừa và lớn, doanh nghiệp tiên phong.

Một số nội dung cụ thể đáng chú ý trong chính sách tạo điều kiện cho khối kinh tế tư nhân:

Thứ nhất, các quy định nhằm cải thiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra, cấp phép, chứng nhận, cạnh tranh và tiếp cận nguồn lực; nguyên tắc xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc trong hoạt động kinh doanh và vấn đề giải quyết phá sản doanh nghiệp. 

(1) Hoạt động thanh tra, kiểm tra cần được giới hạn số lần thực hiện (không quá 1 lần trong năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng); cùng một nội dung quản lý nhà nước, không được tiến hành cả hoạt động thanh tra và kiểm tra. Kết quả thanh tra, kiểm tra cần được công khai theo quy định và ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số, ưu tiên thanh, kiểm tra từ xa. Việc chống lạm dụng hoạt động thanh, kiểm tra đi kèm với quy định xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, lợi dụng thanh tra, thể hiện quyết tâm của nhà nước cải cách môi trường kinh doanh, tránh tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn cho khối tư nhân. 

Bên cạnh những lợi ích như giảm áp lực hành chính cho doanh nghiệp, giảm chồng chéo và hạn chế tình trạng nhũng nhiễu, việc ứng dụng số hoá và ưu tiên thanh, kiểm tra từ xa còn hỗ trợ tăng hiệu quả giám sát, phát hiện sai phạm, rủi ro tiềm ẩn kịp thời, không cần chờ tới khi có thanh tra trực tiếp truyền thống. Nguồn lực được giảm tải và tập trung cho những đối tượng có dấu hiệu rủi ro cao. Quy định này nhằm tối ưu hoá thời gian và chi phí cho cả cơ quan hành chính và doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian tiếp tục hoạt động kinh doanh mà không bị gián đoạn nhiều. Ngoài ra, tính minh bạch cũng được nâng cao khi những nội dung được thanh tra từ xa sẽ được lưu trữ dưới dạng dữ liệu số. 

(2) Quy định phân định rõ trách nhiệm hình sự với trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự; giữa trách nhiệm hành chính với trách nhiệm dân sự đối với doanh nghiệp, doanh nhân. 

Theo đó, đối với vi phạm, vụ việc về dân sự, kinh tế, cần ưu tiên áp dụng các biện pháp về dân sự, kinh tế, hành chính trước, tức doanh nghiệp, HKD, cá nhân kinh doanh được chủ động khắc phục vi phạm, thiệt hại thay vì bị áp dụng xử lý hình sự. Ngay cả trong trường hợp vi phạm đến mức xử lý hình sự thì các biện pháp khắc phục hậu quả kinh tế sẽ được ưu tiên. Hiện nay, Nhà nước khẳng định vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân, thay đổi hoàn toàn về cách nhìn nhận và Nghị quyết 68 đã phần nào thể hiện những thay đổi về quan điểm và quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. Tinh thần của Nghị quyết là ưu tiên phát triển kinh tế tư nhân, không hình sự hoá vụ việc dân sự, tạo điều kiện cho các đối tượng như doanh nghiệp, HKD, cá nhân yên tâm phát triển kinh tế, tạo cơ hội để bù đắp những thiệt hại kinh tế đã mất.

Thứ hai, các ưu đãi, hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí.

(1) Quy định ưu đãi thuế cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Nghị quyết 198/2025, đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Nhà nước miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.

(2) Quy định ưu đãi thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia, nhà khoa học làm việc trong doanh nghiệp/đơn vị đổi mới sáng tạo. Các chuyên gia, nhà khoa học được miễn thuế thu nhập cá nhân trong 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo,  trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. (Khoản 3 Điều 10)

(3) Quy định miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

(4) Quy định miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu (Khoản 4 Điều 10 Quyết định 198/2025)

(5) Quy định chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01/01/2026

(6) Quy định chính thức bỏ thuế khoán từ ngày 01/01/2026 đối với hộ kinh doanh, cá nhân.

(7) Quy định chi phí đào tạo được trừ khi tính thuế. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

(8) Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ phải thực hiện cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước.

Thứ ba, quy định hỗ trợ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. 

(1) Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của doanh nghiệp. Ví dụ: thu nhập tính thuế của doanh nghiệp là 10 tỷ đồng, doanh nghiệp thực hiện trích quỹ 20%, tương đương 2 tỷ đồng. Thu nhập tính thuế của doanh nghiệp còn 8 tỷ VNĐ.

Lưu ý: Doanh nghiệp được sử dụng quỹ để tự triển khai hoặc đặt hàng bên ngoài nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo theo cơ chế khoán sản phẩm.

(2) Tính chi phí R&D vào chi phí được trừ gấp đôi (200%) theo Khoản 2 Điều 12. Khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ lấy doanh thu trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ (gọi là “chi phí được trừ”). Theo quy định tại Nghị quyết 198/2025, đối với chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, doanh nghiệp được tính phần chi phí này vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Chi phí này sẽ được tính bằng 200% chi phí thực tế. 

Ví dụ: Doanh nghiệp thực hiện chi 500 triệu VNĐ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Phần chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Theo quy định tại Nghị quyết 198, phần chi phí được trừ này bằng 2 lần khoản chi thực tế, tức doanh nghiệp được trừ 1 tỷ đồng khi tính thuế TNDN.

(3) Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực thông qua các Chương trình đào tạo, bồi dưỡng 10.000 giám đốc điều hành bằng ngân sách nhà nước. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được cung cấp miễn phí một số dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế và nhân sự.

Có thể thấy, các công cụ thuế đã được nhà nước sử dụng tương đối hiệu quả để khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tổ chức, cá nhân đầu tư mạnh mẽ hơn vào khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong bối cảnh các doanh nghiệp phải liên tục cập nhật để bắt kịp xu hướng đổi mới và cạnh trong toàn cầu. 

Bên cạnh đó, nhà nước cũng quan tâm tới môi trường hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nói riêng. Nghị quyết 198 không những cụ thể hoá các chủ trương của Nghị quyết 68, chỉ đạo cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo các chủ thể an tâm hoạt động; mà còn đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, HKD, cá nhân KD về cả công nghệ, nhân lực, quản trị; thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.

 

Facebook messengerFacebook messenger
Call Now Button